GHÉP DA MI DƯỚI HAY VẠT DA ĐIỀU TRỊ LẬT MI DƯỚI DO SẸO

GHÉP DA MI DƯỚI HAY VẠT DA ĐIỀU TRỊ LẬT MI DƯỚI DO SẸO
Danh Mục Kỹ Thuật

GHÉP DA MI DƯỚI HAY VẠT DA ĐIỀU TRỊ LẬT MI DƯỚI DO SẸO

02/01/2025

I. ĐẠI CƯƠNG

Lật mi thường xảy ra do sẹo dẫn đến viên giác mạc làm ảnh hưởng đến thị lực mắt

 

II. CHỈ ĐỊNH

Các tình trạng lật mi gây ảnh hưởng đến chức năng và thẩm mỹ. 

 

III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH

- Bệnh lý toàn thân phối hợp nặng

- Các tổn thương chưa được điều trị ổn.

- Các bệnh lý về mắt chưa điều trị ôn.

 

IV. CHUẨN BỊ

1. Người thực hiện

- Kíp phẫu thuật: Gồm 01 Bác sĩ; 02 phụ phẫu thuật.

- Kíp gây tê: 01 BS gây tê; 01 phụ tê.

- Kíp dụng cụ: 01 điều dưỡng dụng cụ; 01 điều dưỡng chạy ngoài; 01 hộ lý

 

2. Người bệnh

- Bệnh án ngoại khoa.

- Làm đủ bộ xét nghiệm thường quy theo chỉ định.

- Giải thích người bệnh và người nhà trước phẫu thuật, ký hồ sơ bệnh án.

 

3. Phương tiện

Bộ dụng cụ phẫu thuật tạo hình vùng mắt

 

4. Thời gian phẫu thuật: 0,5h - 1h

 

 
 

 

V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

1. Tư thế: Nằm ngửa

2. Vô cảm: Gây tê tại chỗ vùng mi mắt.

3. Kỹ thuật:

Cách thức phẫu thuật điều trị lật mi tùy thuộc nguyên nhân gây lật mi

3.1. Lật mi do sẹo gây lật mi

- Đánh dấu vùng có sẹo mi và vùng dự định lấy da hay làm vạt da.

- Gây tê tại chỗ.

- Rạch da, cắt bỏ sẹo mi hay giải phóng các chỗ dính sao cho bờ mi trở lại vị trí giải phẫu bình thường của nó.

- Khâu cò mi tạm thời.

- Lấy dấu vùng bị khuyết da mi.

- Lấy da ghép (sau tai, trước tai, thượng đòn và mặt trong cánh tay) và ghép da.

- Dùng vạt da nếu vùng khuyết da mi nhỏ.

3.2. Lật mi dưới do liệt nhánh dưới dây VII

Có hai phương pháp hay được áp dụng: căng dây chằng mi trong ngoài và rút ngắn mi theo chiều ngang.

3.2.1. Căng dây chằng mi ngoài hay còn gọi là phương pháp tạo vạt sụn mi dưới

- Gây tê góc ngoài mi.

- Mở góc ngoài mi.

- Cắt nhánh dưới của dây chằng mi ngoài và cầm máu.

- Bộc lộ thành ngoài hốc mắt, bộc lộ màng xương.

- Tạo vạt sụn mi dưới và khâu đính vạt sụn vào màng xương bằng chỉ prolene 5/0.

- Khâu cơ, da theo từng bình diện.

3.2.2. Rút ngắn mi dưới theo chiều ngang hay phương pháp Kuhnt Zymanowski

- Gây tê tại chỗ.

- Rạch da mi dưới toàn mộ chiều dài, cách bờ mi 1mm.

- Cắt mi dưới cả bề dày theo hình ngũ giác.

- Khâu hai mép đường cắt mi.

- Khâu da mi.

3.3. Hở mi do lật mi dưới tuổi già

- Gây tê dưới da mi dưới.

- Rạch da, cơ vòng mi và cân vách hốc mắt.

- Cầm máu, lấy bỏ mỡ thừa sau cân vách hốc mắt.

- Phẫu tích bó cơ vòng mi trước sụn, gấp làm ngắn bó cơ này hay khâu đính một đầu bó cơ vào màng xương.

- Kiểm tra.

- Nếu còn lật mi hay nhão mi có thể rút ngắn mi dưới hay căng dây chằng mi bổ sung.

- Cắt bỏ da mi thừa và khâu lại da mi bằng chỉ vicryl 6-0.

 

VI. BIẾN CHỨNG, DI CHỨNG

- Tai biến của gây tê, gây tê: dị ứng, sốc phản vệ... Xử trí: Chống sốc, thuốc chống dị ứng.

- Chảy máu: Chảy qua vết thương tụ máu dưới da. Xử trí: Bù khối lượng tuần hoàn, băng ép, mổ cầm máu nếu cần.

- Nhiễm trùng: Vết mổ sưng tấy, viêm đỏ, chảy dịch đục. Xử trí: thay băng, cấy dịch vết thương, mở vết thương nếu cần, điều trị theo kháng sinh đồ.

- Sẹo xấu, sẹo lồi: Xử trí tuỳ theo bệnh lý.

- Xuất huyết trước cân vách hốc mắt: theo dõi, chườm lạnh.

- Xuất huyết hốc mắt: theo dõi và dẫn lưu máu tụ hốc mắt nếu cần thiết.

- Còn lật mi hay hở mi: mảnh ghép quá nhỏ phải ghép lại hay căng lại mi dưới.

- Hở lộ mảnh kim loại: lấy mảnh kim loại, đặt lên trên sụn mi, dùng cân cơ thái dương che phủ phía trước tấm kim loại.


(Tham khảo chính:  theo Quyết định số 3449/QĐ-BYT ngày 07 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế )

Đặt lịch tư vấn

Đặt lịch tư vấn

Vui lòng để lại thông tin, nhu cầu của quý khách. Chúng tôi sẽ liên hệ đến Quý Khách trong thời gian sớm nhất.

We use cookies to personalize content and to analyze our traffic. Please decide if you are willing to accept cookies from our website.